Lục Vân Tiên

280 Ra đời: ra hoạt động, giúp đời.

281 Quy y: đi tu.

282 Hẩm hút tương rau: cảnh nghèo.

283 Minh sinh: mảnh lụa, vải hay giấy dài ghi tên họ, chức tước người chết để cúng.

284 Người ta có tổ tiên cha mẹ như nước có nguồn cây có gốc.

285 Chín trăng: chín tháng (mẹ mang thai con chín tháng).

286 Nằm giá: Nằm trên băng giá. Sổ Liêu xưa nằm trên băng để băng tan, bắt được cá chép về cho mẹ ăn chữa bệnh.

Khóc măng: Mạnh Tông thương mẹ vốn thích ăn măng. Mùa đông ông vào rừng kiếm măng không được, ôm trúc mà khóc, tự nhiên măng mọc.

287 Nhị thập tứ hiếu: 24 gương hiếu xưa.

288 Ra bề: ra bề thế.

289 Biếm quyền: giáng chức quan.

290 Hồ phương Bắc, Việt phương Nam.

291 Chia Bâu: chia li.

292 Kiều công mong cho Nguyệt Nga sẽ thành gia thất và sinh được con hay.

293 Kinh sư: kinh đô.

294 Khôi khoa: đỗ đầu (trạng nguyên).

295 Chỉ: lệnh vua. Quốc trạng: trạng nguyên của cả nước. Dẹp loàn: dẹp loạn.

296 Đề binh: đem binh đi đánh giặc.

297 Binh di: dẹp giặc.

298 Tương hội: cùng hội họp với nhau.

299 Một tiếng truyền lệnh, oai hùng như sấm làm phấn khởi mọi người.

300 Tiên phong: quân xông trận mặt trước.

Hậu tập: quân đánh bọc mặt sau.

301 Bình tặc: dẹp yên giặc.

302 Binh đáo quan thành: quân đến trước cửa thành.

303 Ra quân, chống trả.

304 Dường lôi: như sấm sét đánh.

305 Siêu: binh khí có lưỡi dài. Ngựa ô: ngựa lông đen.

306 Không quản hiểm nghèo.

307 Tam canh: canh ba

308 Nguyệt Nga không mong gặp được Vân Tiên như Chức nữ gặp Ngưu lang.

309 Thề bể hẹn non, bền chặt.

310 Bảng lảng bơ lơ: kinh ngạc ngẩn người.

311 Khúc nôi: nỗi niềm, sự tình.

312 Tẩu tẩu: chị dâu.

313 Triều ca: buổi thiết triều.

Đề huề: dắt tay nhau cùng đi.

314 Qua mâu: binh khí thời xưa.

315 Chậu úp: nói nơi tối tăm, ánh sáng không lọt tới, trong ngoài không thông nhau, ví nỗi oan không cách giải tỏ.

316 Ghe phen: nhiều phen.

317 Tướng ngỏ tôi hiền: khanh tướng và kẻ bề tôi hiền.

318 Chín trùng: vua.

319 Đổng công: tức Đổng Trác.

320 Ý nói thản nhiên như không.

321 Bài vị: miếng gỗ hay mảnh giấy cứng, mặt có ghi tên người chết để thờ.

322 Các thứ lớp từ trước đến nay.

323 Chỉ Vân Tiên.

324 Tuần dư: hơn mười ngày.

325 Phòng: hóng chờ.

326 Biêu: nêu lên cho mọi người biết.

327 Ý câu: Vân tiên bị xem là kẻ oán thù với nhà Thể Loan, thì Vân Tiên đã bị nhà Thể Loan hãm hại, tức Vân Tiên trả xong nợ rồi.

328 Ca ca: anh. Chịu đi: ưng thuận đi.

329 Sáu lễ: sáu lễ trong việc cưới hỏi thời xưa.

330 Gót lân: chỉ con cháu có tài có đức.

Nguyễn Đình Chiểu

http://www.daovien.net/t10p10-topic

This entry was posted in Sách Truyện, Thơ Văn. Bookmark the permalink.