I/ Mở đề:
Bát Chánh Đạo hoặc Bát Thánh Đạo là giáo lý căn bản của Đạo đế (trong Tứ Đế) gồm ba mươi bảy phẩm trợ đạo. Đây là những phương tiện hành trì phổ biến sâu rộng chung cho Ngũ thừa Phật giáo.
Trong bài pháp Tứ đế đầu tiên đức Phật giảng tại vườn Lộc Uyển, về phương pháp hành trì hay Đạo đế, con đường dẫn đến an vui Niết bàn. Đức Phật đã long trọng chỉ Bát thánh đạo cho năm bạn đồng tu là nhhóm Kiều Trần Như. Đó là con đường thánh gồm tám chi: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm và Chánh định.
II/ Nhập đề:
A- Định nghĩa:
Bát chánh đạo là con đường chân chánh có tám chi, giúp chúng sanh hướng đến một đời sống cao thượng, hạnh phúc. Bát thánh đạo là tám phương tiện vi diệu đưa chúng sanh đến đời sống an lạc, giải thóat, tiến đến địa vị giác ngộ. Những bậc Hiền, Thánh nương theo tám phương tiện này để đi đến Niết bàn, Phật quả.
B- Nội dung Bát chánh đạo:
1-Chánh kiến: Chánh là ngay thẳng, đúng đắn; Kiến là thấy, nhận biết. Nghĩa là sự nhận thức sáng suốt và hợp lý trên căn bản của trí tuệ, không còn vướng bụi của tà kiến, mê lầm vọng chấp.
-a. Hiểu biết chân chánh:
-Hiểu biết tất cả sự vật hiện hữu trên thế gian này đều do nhân duyên sanh, không trường tồn và luôn luôn biến diệt.
– Nhận thức rõ nhân quả- nghiệp báo để hành động.
– Nhận thức rõ giá trị hiện hữu của thân người và mọi vật xung quanh.
– Nhận thức rõ Khổ- Vô thường- Vô ngã của vạn pháp.
– Nhận thức rõ tất cả chúng sanh cùng một bản thể thanh tịnh.
– Nhận thức rõ Tứ đế- Thập nhị nhân duyên, không chấp thường , chấp đọan.
-b. Hiểu biết không chân chánh:
– Chấp Thượng đế tạo vật, không tin lý nhân quả nghiệp báo.
– Phủ nhận mọi sự vật hiện hữu, không nhận thức chúng từ nhân duyên sanh.
– Chấp vào thành kiến; quan niệm không bình đẳng giữa người và muôn vật.
– Cố chấp vào kiến thức vọng tưởng; không tin vào những quả vị giải thóat.
2- Chánh Tư Duy: Tư duy là suy nghĩ. Chánh tư duy là suy nghĩ chân chánh, là suy nghĩ không trái với lẽ phải, có lợi cho mình và cho người.
a. Suy nghĩ chân chánh:
-Suy nghĩ đến nguyên nhân đau khổ của mình và chúng sanh, ở đó vô minh là nguồn gốc của mọi tội lỗi, để biết mà tu tập hầu tìm được giải thóat cho mình và cho người.
– Suy nghĩ đến Giới- Định –Huệ làm căn bản tiến tu đến quả vị Niết bàn.
b. Suy nghĩ không chân chánh:
-suy nghĩ đến lợi dưỡng, tài sắc, danh vọng tìm trăm mưu nghìn kế để hại người.
– Suy nghĩ đến nhiều cách để hơn người, mọi mưu mô để trả thù; dùng tà thuật; dựa vào lòng tin của con người để mê hoặc.
3- Chánh ngữ: Ngữ là lời nói. Chánh ngữ là lời nói chân thật không hư dối, có lợi ích chính đáng, công bình, ngay thẳng và hợp lý. Lời nói không làm tổn hại đến đời sống cùng danh dự của người khác.
-a. Lời nói chân thật:
-Lời nói ngay thẳng, thành thật, hợp lý không thiên vị, hòa nhã, giản dị và sáng suốt.
-Lời nói lợi ích, đồng nhất và mang tính chất sách tấn, khuyến tu, mở bày ánh sáng giác ngộ tự tâm trong mỗi tha nhân.
-Lời nói mang tính chất tuyên dương đạo lý làm người; tuyên dương chánh pháp Từ bi và Trí tuệ.
-b. Lời nói không chân thật:
– Lời nói gây chia rẽ, không đúng sự thật.
-Lời nói để hại người, xuyên tạc, thiên vị, dua nịnh.
– Lời nói nguyền rủa , mắng nhiếc, vu họa và thô tục.
– Lời nói để bảo vệ Ngã và Ngã sở.
4- Chánh nghiệp: Nghiệp gốc từ chữ Phạn được Trung hoa dịch ra, có nghĩa là hành động có tác ý. Chánh nghiệp nghĩa là hành động tạo tác trong đời sống cần phải sáng suốt chân chánh.
-a. Hành động chân chánh:
– Hành động theo lẽ phải, biết tôn trọng quyền sống chung của mọi người, mọi lòai.
– Hành động có thận trọng không tổn hại đến nghề nghiệp, tài sản, danh giá và địa vị của kẻ khác.
– Hành động chân chánh là hành động có lương tâm, đạo đức trong địa vị của mình, biết gìn giữ tánh hạnh.
– Biết hy sinh chánh đáng để đem lại lợi lạc cho quần sanh.
-b. Hành động không chân chánh:
-Hành động không gìn giữ các phép tắc, giới điều.
– Hành động chỉ vì lợi mình mà hại người.
5- Chánh mạng: Mạng là sự sống, đời sống. Đời sống chân chánh nghĩa là sống một cách chân chánh bằng nghề nghiệp lương thiện, chính đáng không bóc lột, xâm hại đến lợi ích chung của người khác.
-a. Đời sống chân chánh:
-Sống bằng khả năng, tài năng chân chánh, không lừa dối gạt người.
– Sống thanh cao, đúng chánh pháp không mê tín.
-b. Đời sống không chân chánh:
– Làm tổn hại và não lọan tâm trí mọi người.
– Sống luồn cúi, dùng miệng lưỡi, mối lái để giao dịch thân thiện.
– Sống chạy theo mê tín, dị đoan; sống nương tựa ăn bám vào kẻ khác.