Thuyết Bốn Ðế – Phần V

Trên đây là các từ ngữ rút ra từ kinh diển Pàli. Sau đây là những từ không có nguyên văn đối chiếu, nhưng rút ra từ hai cuốn “Pháp uẩn túc luận” và “Tứ đế luận”:

33) Vô hạ

34) Vô lưu

35) Vô thệ

36) Vô cầu

37) Vô hại

38) Vô úy

39) Vô số

40) Bất xả

41) Vô giả

42) Vô xí nhiên

43) Vô nhiệt não

B. Từ ngữ nói lên nghĩa tích cực của Niết Bàn:

1) Chân : sacca

2) Bỉ ngạn : Para

3) Vi diệu : Nipuna

4) Nan kiến : Sududdass

5) Kiên cố : Dhuva (cũng dịch Hằng tại : Vô tranh)

6) Tịch tịnh : Santa

7) Cam mỹ : Pamta

8) Cát tường : Siva

9) An ổn : Khema

10) Ái tận : Tanhakkhaya

11) Hy hữu : Acchariya

12) Ly tham : Viraga

13) Thanh tịnh : Suddhi…

14) Giải thoát : Mutti A. release, free-dom

15) Ðảo : dipa, cũng gọi là đảo, là đăng

16) Ty nạn sở : Lena, cũng dịch là xá – nhà.

17) Ðộ trường : Tana, cũng dịch năng độ

18) Quy y sở : Sarana, cũng dịch suy y

19) Chung cực sở : Parayana

20) Ly luân hồi : Vivatta

21) Hoàn mãn : Revala

22) Túc (đầy đủ) cũng dịch vô trú

23) Du già an ổn : Yogakkhema

24) Ly ái : Uisoka

25) Thậm thâm : Cambhira

26) Nan giải : Duppassa

27) Thắng : Uttara

28) Chí tôn : Sattha

29) Tối thượng : Settha

30) Ly cấu : Vimala

31) Lạc : Sukkha

32) Chỉ : Patittha

33) Nan tư

34) Vị đẳng

35) Thánh quả

36) Biến mãn

37) Tôn

38) Ứng thân

39) Thanh lương

40) Thiện sự

Ngoài các từ kể trên, các bộ Luận Du Già và A Tỳ Ðạt Ma Luận, có ghi thêm một số từ khác, cũng đồng nghĩa với Niết Bàn :

1) Thường; 2) Hằng; 3) Cửu trú; 4) Vô biên; 5) Hữu pháp; 6) Bửu hộ; 7) Sở xứ; 8) Ðạm bạc; 9) Vô chuyển; 10) Vô một; 11) Vô xí; 12) Vô nhiệt; 13) Vô bịnh; 14) Vĩnh tuyệt nhất thiết hý luận (theo Du Già Sư Ðịa luận – Ðại Chính 30.577); 15) Tịch diệt; 16) Y chỉ; 17) Bất chung một; 18) Quy xú; 19) Vô tiêu nhiệt (Xá Lợi Phất – A tỳ Ðạt Ma luận, Ðại chính 28.G33).

This entry was posted in Phật Giáo. Bookmark the permalink.