Nguyên tắc hình thành công thức châm cứu

Như đã trình bày, muốn điều trị tốt phải chẩn đoán tốt, đó là điều cốt yếu trong trị liệu. Nhưng cũng có khi chẩn đoán tốt mà điều trị cũng không công hiệu thường là do mấy nguyên nhân sau:

  • Chẩn đoán nhận định không đúng
  • Chẩn đoán đúng bệnh, áp dụng đúng huyệt nhưng châm chưa đúng huyệt.
  • Ấn đúng huyệt mà thủ thuật không đúng, chưa bảo đảm đắc khí.
  • Châm đúng đắc khí nhưng chưa vận dụng phương pháp bổ tả đúng cách.

Vì vậy, muốn đạt kết quả phải chú ý vào áp dụng theo hai phương thức dưới đây:

  • Định bệnh thủ huyệt
  • Định bệnh trị liệu

I   ĐỊNH BỆNH THỦ HUYỆT:

1. Lấy huyệt theo cục bộ:

a) Đau đâu châm đấy:

Thí dụ: đau mắt trị mắt: tình minh

Đau lưng trị lưng: thận du

Đau khớp trị khớp: á thị

b) Đối chứng trị liệu:

Không trực tiếp chữa các huyệt tại bộ phận bị bệnh mà chẩn theo đối chứng, thí dụ: đau ngực chân Phế du, đau dạ dày châm Vị du.

c) Lấy huyệt xung quanh bộ phận bị bệnh.

Thí dụ: đau mắt dùng Dương Bạch, Thái dương. Đau ngực dùng huyệt Tạng phủ, Cự khuyết…

2. Theo kinh lấy huyệt:

a)  Bán kinh lấy huyệt: kinh nào bị bệnh thì lấy huyệt kinh đó.

b)  Đối trắc thủ huyệt, tay trái thì châm tay phải, ngược lại…

c)  Phối hợp kinh lấy huyệt

  • Trái phải phối hợp. Thí dụ:

Đau đầu: châm thái dương 2 bên

Đau dạ dày: châm Túc tam lý 2 bên

  • Tiền hậu tương phối: vừa phối hợp cục bộ và toàn thân
  • Âm dương tương phối: phối hợp giữa kinh âm và kinh dương

Thí dụ: Túc tam lý và Tam âm giao

  • Phối hợp giữa huyệt gần và huyệt xa

Thí dụ: phối hợp Hợp cốc và thiên đột điều trị bệnh xuyễn

  • Phối hợp giữa trên và dưới:

Thí dụ: điều trị dạ dày, nội quan, công tôn

  • Phối hợp theo chẩn đoán của y học cổ truyền tất nhiên đây là 1 số phương pháp cơ bản, còn 1 số cách nữa.

II   ĐỊNH BỆNH ĐIỀU TRỊ

Phương pháp châm và cứu phải phân biệt được hàn nhiệt, bệnh lý, hư thực, âm dương sau đây:

  • Về biến chứng châm nông và không cứu
  • Lý nhiệt châm sâu
  • Hư châm bổ và cứu
  • Thực chứng phần biểu thực – châm nông và tê
  • Lý nhiệt châm sâu tả pháp.
  • Hàn chứng châm sâu, lừu kim dùng bổ gia cứu. Ngoài ra muốn châm có kết quả cần phải chú ý phương pháp bổ tả.

Một số chứng bệnh áp dụng phép cứu dưỡng sinh:

  • Phàm các bệnh do trúng phong bị co giật, liệt yếu, bán thân bất toại, ký ức kém, khí hư, thoát giang, mê man, động kinh … cứu: Bách hội, Đại chùy, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Thủ tam lý.
  • Phàm chứng đầu thống mắt hoa, chảy nước mắt, nước mũi, cứu: Thần  đình
  • Phàm chứng hầu phong, trướng thống, suyễn gấp, nghẹn, ho có đàm nhớt, trường mình, khí ngắn… cứu: Phong long, Chiên trung, Khí hải, Thiên   đột.
  • Phàm các chứng Tâm và bụng lạnh, đau, hồi  hộp, đàm  thực, tích   uất, phục lương kết khối như cái mâm úp xuống, tích tụ, trưng hà, phúc trướng, trường mịn ăn uống không tiêu, cứu: Thượng hoãn, Trung hoãn, Chiên trung, Túc Tam lý.
  • Phàm các chứng phúc trướng, khí suyễn, tích thực, từng khối, sắc mặt vàng, phản vị, hay ôi, ăn không được, trường phích, tiêu chảy, đau bụng, xích bạch ly, nên cứu: Trung hoãn, Khí hải, Thần khuyết, Thiên xu, Túc Tam lý.
  • Phàm con trai bị chứng Dương nuy, di tinh hoặc tảo tinh, hư tốn làm cho dưới rún bị lạnh, hoặc tiểu  tiện nhiều lần, ngũ lâm, bạch trọc, sán khí, dái teo, hoặc đàn bà kinh nguyệt không đều, khí trệ huyết ngưng phúc thống khí suyễn, mặt đỏ gay, da thịt gầy còm, tay chân lạnh về lực, thắt lưng bị đau, chân nhức, hoặc trẻ con đái dầm đêm…, cứu: Phế du, Cao hoang, Quản nguyên, Khí hải, Trung cực, Tam âm giao.
  • Phàm mặt bị mây che mở, hoặc đau dưới hông sườn, cứu: Dương Lăng tuyến, Túc Lâm khớp, Hợp cốc, Quang minh.
  • Phàm các chứng đau dữ dội ở đầu và trán, miệng mắt bị giật lệch, răng cán chặt, bị câm thình lình, nói không ra tiếng, nên cứu: Khách chủ nhân, Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc.
  • Phàm thương hàn truyền kinh không giải được, hoặc ngực bị kết thành bĩ khối, ho ra đàm, bụng bị trướng, hoặc Can khí bị uất kết, hoặc đàn bà bị nhiệt nhập huyết thất, hàn nhiệt vãng lai, lòng bàn tay và bàn chân bị phát nhiệt, đầu choáng váng, Tâm bị bứt rứt, nếu bị nặng có thể nói sàm… cứu: Kỳ môn, Tam Âm giao.
  • Phàm các chứng Phong thấp, tý (tê), tê mất cảm giác, thiên khô bất toại (nửa thân bị bất toại), tay vô lực, chu thân đau chạy khắp nơi, da bị tróc, Ẩn chấn (bệnh sởi do kinh Thiếu âm hữu du), Phong chẩn (bệnh giống lên sởi mà ngứa)… cứu: Khúc trì, Hợp cốc, Phong thị, Huyết hải, Hoàn khiêu.
  • Các chứng kinh phong của trẻ con, khí suyễn, ho, ói ra đàm nhớt, cứu Xích trạch, Trung hoãn, Chiên trung.
  • Trẻ con bụng bị trướng, ăn cơm vào không hoá xôn tiết, trường minh, đi tiểu vô độ, cứu: Tỳ du, Trung hoãn, Thần Khuyết, Thiên xu, Khí hải, Túc Tam lý.
  • Phàm trúng phong bị co giật, thắt lưng và gối bị cứng, cúi ngửa bất tiện, đau lan đến hông sườn, chuyển minh khó khăn, hoặc do Phong Hàn Thấp Tý, cứu: Hoàn khiêu, Phong thi, Dương Lăng tuyền, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc Tam lý, Tuyệt cốt.
  • Phàm ho nhỏ ra đàm, đàm thực làm cho khí bị ngăn, bụng trướng, ruột sôi. Vị thông, hung cách bị bứt rứt, đau, hoặc gối bị đau buốt, tay chân bị mềm nhũn ra khó đi đứng, cứu: Phế du, Cao hoang, Trung hoãn, Khí hải, Cách du, Túc Tam lý, Tam âm giao.
  • Phàm các chứng phù thũng, bụng trướng, dùng tay ấn lên thấy như cái trống, tứ chi quyết nghịch, trướng mãn, đau nhức, nên cứu: Thủy phân, Đơn điền, Thiên xu, Tiểu trường du, Tỳ du, Tam Âm giao.
  • Các chứng sán khí, xệ dái, trứng dái sưng to bộ phận sinh dục teo co vào trong bụng, cứu: Quan nguyên, Khúc tuyền, Tam Âm giao, Đại đôn.
  • Các chứng thuộc về huyết, thổ huyết, chảy máu cam, tiêu ra máu, cho đến khí huyết bất hoà, phản Vị thổ ra thức ăn, tự hạn, đạo hạn, cứu: Cách du, Can du, Tỳ du, Huyết hải, Hợp cốc, Phục lưu.
  • Phàm chứng bệnh bứt rứt, dễ nổi giận, khí uất ho nghịch, mắt hoa đầu choáng váng, buồn khóc thất thường, cứu: Can du, Kỳ môn, Chương môn, Khí hải, Hành gian.

http://www.cimsi.org.vn/CIMSI.aspx?action=Detail&MenuChildID=53&Id=417

This entry was posted in Sức Khỏe, Đời Sống. Bookmark the permalink.