Đại Thừa Và Sự Liên Hệ Với Tiểu Thừa – Chương 3.2

CHÚ THÍCH CHƯƠNG BA, Mục Ba Thân

1 – Sad. P; tr.89-92.

2 – Tam minh trong bản liệt kê liên hệ đến ba trong sáu thắng trí, nghĩa là Pubbenivàsà-nussatinànam, Sattànam catùpatàte nànam, và Àsavànam khaye nànam. Xem Dìgha, III tr. 220. Ba thắng trí còn lại là: Dibbasota, Dibbacakkhu và Paracittavijànanam.

3 – CF. Mil; tr.134-135

4 – Xem cách giải nghĩa ở tập Siksà; tr.212; Kosa, I. 6, 39; II, 53, 250, 266; Dh.s; tr.63.

5 – Tập Sad. P; tr.133-137.

6 – Sùtrà; tr.45, 188.

7 – Ðoạn này choán nhiều chỗ trong tập Nikàyas, xem Dìgha, I, tr.87-88; cf. Lal,Vis; tr.3; Sad. P; tr.144; 376.

8 – Cả trong các tác phẩm Ðại thừa, thí dụ trong tập Dasa; cũng tuyên bố rằng một vị Bồ-tát có thể trở thành một Ðại phạm thiên trong địa thứ chín nếu vị này muốn thế.

9 – Majjhima, III, tr.8.

10 – Dìgha. II; tr.154; Mil; tr.99.

11 – Majjhima, Gopaka- Moggallàna Sutta (số 108). Cf. Saddhamma Sangaha (J.P.T.S; 1890), chương X, tr.65: Ðức Phật nói: “84.000 pháp môn đã được ta giảng dạy trong 45 năm. Chỉ riêng mình ta tịch diệt, trong khi còn có 84.000 pháp môn, chúng như 84.000 đức Phật (Buddha-sadisa) sẽ khuyến dạy ngươi”.

12 – Samyutta, III; tr.120; Majjhima, I, tr.190-191: Yo pattccasamuppàdam passati so dhammampassati, yo dhammam passati so paticcasamuppàdam passati. Các tài liệu tham khảo khác: xem bài của giáo sư Ballee Poussin: “Notes sur les Corps du Buddha” trong tập Le Muséon, 1913, tr.259-290. So sánh các chú thích trong các tác phẩm Pàli sau này.

– Saddhamma Sangaha (J.P.T.S; 1890), tr.61: Yo me passati saddhammam so mam passati Vakkali. Apassmàno saddhammam mam passe pi na passati.

– Milinda, tr.71: Yodhammam passati so bhagavantam passati dhammo hi mahàraja bhagavatà desito ti.

– Ibid; tr.73: Dhammakàyena pana kho mahàràja sakkà bhagavà nidassetum, dhammo hi mahàràja bhagavatà desito ti.

13 – Anguttara, II, tr.38.

14 – Giáo sư Masson- Ourel viết trong bài “Les Trois Corps du Bouddha”. J.S; 1913, tr.581ff.

15 – Xem Kosa II, 10 (cũng cần tham chiếu trong các tập Nikàyas),

16 – Kvu; XVII, 1: Những nhà Vetulyakas (Ðại thừa) dựa vào đoạn văn nêu trên nói rằng: “thật không đúng nếu nói rằng đức Phật cao cả sống trong thế giới của loài người”. Những nhà Thượng tọa bộ đã không đồng ý với các vị này. Ngài Buddhaghosa cũng nêu rõ cách thức phải giải thích đoạn này.

17 – Xem Sad. San. (J.P.T.S; 1890 0; tr.69: Sambuddhànam dve kàyà rùpakàyo Sirìdharo, Yo tehi desito dhammo dhammakàyo ti vuccati.

18 – Năm uẩn được đề cập ở đây là: giới, định, tuệ, giải thoát và giải thoát tri kiến. Xem Mil; tr.98.

19 – Vis. M; tr.234; Jàtaka; I, tr.84: Rùpakàyasirì.

20 – Attha; tr.16.

21 – Xem quyển Bouddhisme của giáo sư Vallee Poussin, tr.232f.

22 – Dr. Chizen Akanuma (Eastern Buddhist, II, tr.7) trích vài đoạn các tập Anguttara và Samyukta Àgamas Hán văn và nêu rõ rằng Dharmakàya của đức Phật có nghĩa là sự tập nhóm các Pháp (lời dạy của Ngài).

23 – Divyà; tr.19.

24 – Ibid; tr.360.

25 – Ibid; tr.560.

http://www.tuvien.com/triet_hoc

This entry was posted in Bài Giảng, Phật Giáo. Bookmark the permalink.