3 Vị Thuốc Quý

Toa Tắc nghệ (Âm – Dương thang) dùng  để quân bình Âm Dương cho nên chữa  được các bệnh do nóng hay lạnh như  cảm nóng, cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm xoang trong khi toa Nghệ ‐ Hột gà ‐ Mật ong chỉ  chữa  được các bệnh do lạnh mà thôi.  Riêng Nghệ xắt lát phơi khô ngâm rượu để  dành có thể  trị  vết thương nhiễm trùng, đứt da thịt, trầy xướt da chảy máu.

CÔNG THỨC:

1. Nghệ xà cừ (còn gọi là nghệ Tàu, tức nghệ khi ta cạo vỏ thấy có màu vàng sậm) :  Một củ bằng  ngón chân cái người bệnh.

2. Hột gà:  Nên chọn hột gà ta còn mới tốt hơn hột gà Mỹ và chỉ lấy tròng đỏ, bỏ tròng trắng.

3. Mật ong nguyên chất:  Có thể mua mật ong ở các tiệmbán mật ong hay công ty nuôi ong nếu không có mật ong rừng.

CÁCH CHẾ:  Nghệ rửa sạch, cạo vỏ để trong chén ăn cơm rồi giã nhỏ ra.  Xong  đổ vào cỡ 1/3 chén nước nóng rồi dầm cho dễ ra nước nghệ.  Xong ép lấy nước nghệ, bỏ xác ra kế đến cho tròng đỏ hột gà và hai muỗng café mật ong vô chén.  Tất cả đánh nhuyễn rồi đem chưng cách thủy.  Sau khi sôi độ 10 phút bắc xuống, ăn lúc còn ấm.  Khi chín nó có dạng như bánh flan, ăn khá ngon.

CÁCH DÙNG:  Nên ăn vào khoảng 8‐9 giờ tối, cách buổi cơm chiều 3 giờ (ăn mỗi ngày một lần).  Ăn một liệu trình từ 3 hoặc 6 hoặc 9 hay 12 ngày tùy mức  độ bệnh nặng hay nhẹ, mới bị hay  đã lâu.

Nếu nhẹ thì ăn ít ngày, nặng thì ăn nhiều ngày hơn.  Ăn đợt một liên tiếp trong 3 hoặc 6 hoặc 9 hay 12 ngày.  Nếu chưa thấy hết lạnh (hoặc chưa thấy ấm) thì cứ tiếp tục ăn cho đến khi thấy nóng trong người (táo bón, nổi mụn nhọt, viêm họng, mất ngủ, ho nhiều) thì dừng lại không ăn nữa (nên nhớ đây là thức ăn nhưng cũng là thuốc cho nên chớ nên dùng quá liều sẽ có hại).  Ngưng một tuần sẽ ăn lại nếu chưa hết bệnh.  Ăn ba đợt thì ngưng một tháng mới  ăn lại từng đợt như cũ.   Nếu  đã hết bệnh thì thỉnh thoảng khoảng nửa tháng hay một tuần cũng nên ăn một lần để củng cố kết quả cho lâu bền hơn.

 ‐  Con nít dùng rất tốt tuy nhiên liều lượng cần phải giảm còn 1/3 của người lớn và không nên dùng nhiều ngày.  Vì con nít dương khí nhiều, nghệ  cũng dương cho nên dùng nhiều không được là vì
thế.
‐  Phải dùng nghệ tươi mới có công hiệu nhiều hơn.  Đừng vì tiện lợi mà dùng nghệ bột bán sẵn sẽ không có hiệu nghiệm bằng.  Vàsau hết xin nhắc lại là phải chưng cách thủy mới  đúng cách và có hiệu quả cao.

TOA ÂM DƯƠNG THANG gồm hai vị tắc và nghệ.  Trái tắc có tính mát (thuộc âm), nghệ có tính ấm, nóng (thuộc dương).

LƯU Ý:  Toa này có thể gia giảm như sau:

CÁCH LÀM:  Nghệ  cạo vỏ, giã nhỏ.  Trái tắc (lựa trái to, còn tươi xanh,  đừng lựa trái chín) cắt  đôi,  để  nguyên hột, bỏ  vô chén, thêm vào 3 muỗng mật ong (hay đường phèn) và ½ chén nước đem chưng cách thủy 15 phút.  Uống sau hai bữa cơm chính trong ngày, mỗi lần uống 5 muỗng cà phê (xác nghệ  và trái tắc có thể  ăn nếu muốn).  Không được dùng trước khi ăn cơm.  Cần lưu ý:  đối với bệnh lạnh và người hư nhược, yếu ớt (Đông Y gọi là hư hàn), phải dùng nghệ  nhiều (cỡ ngón chân cái người lớn) và tắc ít (1/2 trái tắc).  Trái lại đối với bệnh nóng, dùng trái tắc nhiều (2‐3 trái bổ đôi) và nghệ ít cỡ ½ lóng ngón tay út, cạo vỏ, giã nhỏ bỏ vào ½ chén nước).  Liều lượng cho trẻ nhỏ bằng 1/3 hay ½ người lớn.  Toa này ăn rất thơm ngon và công hiệu nhưng nên nhớ  đây là thuốc rất mạnh cho nên chớ coi thường mà lạm dụng quá liều lượng quy định sẽ bị phản tác dụng, có haị.

Dấu hiệu bệnh nhiệt (nóng):  Không sợ trời lạnh, không sợ gió, không sợ nước lạnh, hơi thở nóng, môi khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, khát nước, tiểu nóng, vàng.  Mạch cổ tay đập nhanh, mạnh.

Dấu hiệu bệnh hàn (lạnh):  Ngược lại với các dấu hiệu trên, sợ khí hậu lạnh, sợ gió, sợ nước lạnh, hơi thở lạnh, môi khô, lưỡi không đỏ, rêu lưỡi trắng, không khát nước, tiểu trong.  Mạch cổ  tay  đập chậm, yếu.

‐  Nếu thấy đàm nhiều thì bớt mật ong, dùng 1 muỗng thay vì 2 muỗng café (vì ngọt nhiều hay sinh đàm).

‐ Nếu thấy nóng quá thì bớt nghệ lại (dùng củ nhỏ hơn).

Toa Âm Dương thang cũng trị  được nhiều bệnh, trong  đó có cảm lạnh (dùng nghệ nhiều tắc ít), cảm nóng (dùng tắc nhiều nghệ  ít), suyễn hàn (nghệ nhiều tắc ít), suyễn nhiệt (tắc nhiều nghệ ít), thấp khớp (tùy dạng nhiệt hay hàn mà để nghệ nhiều hay ít), bế kinh (tùy dạng nhiệt hay hàn mà  để tắc nhiều hay nghệ nhiều), viêm xoang,viêm phế quản mạn tính (ngứa cổ ho hoài) viêm mũi dị ứng, nhức đầu, mất ngủ…

Lưu ý:  Xin các bạn đọc kỹ bài này 10 lần trước khi dùng:

Xin mời các bạn thử nghiệm sẽ thấy hiệu quả.

Sách Bài Giảng Diện Chẩn  ‐ Điều Khiển Liệu Pháp trang 56, tái bản 1993

http://www.trangsuoitu.org/TaiLieuVeSucKhoe/3ViThuocQui.pdf

This entry was posted in Sức Khỏe, Đời Sống. Bookmark the permalink.