Châm Cứu và Thang Dược

Sài hồ 2,8g Bạch truật 4g Phục linh 4g
Cam thảo 3,2g Bạch thược 6g Trần bì 3,2g
Ổi khương (nướng) 3 miếng Đương qui 4g Bạc hà 2g

a) Phép dùngđây là phương của Thái bình hệ dân hòa tễ cục: Sài hồ cao, Bạch truật chưng với mật, Bạch thược sao với rượu, Cam thảo chính, Trần bì nếu có ho khan thì chế với mật, Gừng nướng, nếu ho khan thì chế với mật. Có phương không dùng Trần bì, Sắc với nước, trước khi ngủ hoặc nửa đói uống nóng.

b) Công dụngtrị Can khí uất ức, huyết hư hỏa vượng đầu thống mắt hoa, phiền táo, miệng đắng, mệt mỏi, khát nước, ho hàn nhiệt, 2 hông sườn đau, vùng rốn trướng Tiểu phúc nặng trì xuống, phụ nữ kinh thủy không điều, mạch huyền đại mà hư.

c) Luận phươngtính của Can là cấp và dễ “nồ”, khi nào vận hành đạt thì thuận, không đạt thì “uất”, mà uất thì Hỏa động để rồi ra nhiều chứng bệnh. Nếu nó phát lên trên thì đầu choáng váng, tai kêu, mắt đỏ, nó phát ra ở giữa thì ngực đầy, hông sườn đau, nuốt nước chua, nó phát ra ở dưới thì thiểu phúc bị đau vì sán khí, tiểu tiện bất lợi, nó phát ra ngoài thì lúc hàn lúc nhiệt, giống như sốt rét mà không phải sốt rét. Tất cả các chứng trên đều là “tượng” của chứng Can uất.

Nguyên nhân gây bệnh có thể chia làm 2:

  • Thổ hư không thể làm cho Mộc thăng.
  • Huyết thiếu không thể dưỡng Can. Đó là vì Can thuộc Mộc khí, toàn phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thổ, nhờ sự tưới thấm của Thủy. Nếu như Thổ hư thì Mộc sẽ không thăng, thành uất. Âm huyết thiếu thì Can sẽ “khô”. Trong phương, dùng Bạch truật, Phục linh nhằm trợ cho Thổ để Thổ làm thăng Mộc, dùng Đương quy, Thược dược nhằm làn “ích, vinh” cho huyết để huyết dưỡng Can, dùng Sài hồ vốn thuộc sứ thần của Quyết âm, lại có thể dùng để thăng phát các Dương khí. Danh từ “Tiêu dao” có nghĩa là làm cho Mộc uất được thư đạt, thống sướng…

20) Ngũ tích tán

Thương truật 32g Cát cánh 24g Ma hoàng 20g
Trần bì 20g Hạ phác 16g Can khương 16g
Phục linh 12g Cam thảo 12g Bạch chỉ 12g
Bạch thược 12g Xuyên khung 12g Nhục quế 12g
Đương qui 4g Bán hạ 12g Đương quy thân 12g

a) Phép dùngTrương truật ngâm nước vo gạo, sao bỏ bì; Cát cánh bỏ bì, Ma hoàng bỏ mắt, rễ; chỉ xác bỏ múi, sao; Trần bì bỏ phần trắng; Hậu phác bỏ bì thồ; Can khương ngâm qua nước; Bán hạ rửa bằng nước nóng 7 lần chế với Gừng; Bạch thược rửa với rượu. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng từ 4 đến 5 tiền, thấn gừng sống 3 miếng, cọng hành trắng, sắc với nước, bỏ xác, uống nóng, uống cho ra mồ hôi nhẹ (tùy chứng gia giảm…)

b) Công dụngtrị ngoại cảm hàn tà, nội thương sống lạnh, đầu thống, thân thống, lưng và cổ bị co rút, ổ kinh lạc, thắt lưng và chân bị đau buốt, phụ nữ kinh nguyệt không đều, khó sinh.

c) Luận phươngphương này lấy gốc ở bình vị làm chủ rồi tùy chứng để gia giảm…

21) Ngũ vật thang

Đài đảng, Xuyên khung, Đương quy thân, Bạch thược, Cam thảo với liều lượng như nhau.

a) Phép dùngBạch thược sao với rượu, Cảm thảo chích.

b) Công dụng: trị hậu sản, thương hàn.

c) Luận phương: phương này trị sản hậu thương hàn. Thêm sinh khương 3 miếng, 3 cọng hành trắng, sắc với nước uống. Nếu có mồ hôi thêm Quế chi, Phòng phong; nếu không có mồ hôi thêm Ma hoàng, Tô diệp; nếu hàn nhiệt vãng lai thêm Sài hồ; nếu đầu thống thêm Cảo bản, Tế tân; nếu toàn thân bị đau nhức, thêm Khương hoạt, Thương truật; nếu chỉ nhiệt mà không ố hàn, thêm Sài hồ, Cát căn; nếu phát nhiệt mà khát thêm Tri mẫu, Mạch môn đông, Đạm trúc diệp.

22) Độc hoạt ký sinh thang

Xuyên khung

6g

Tang ký sinh

6g

Đỗ trọng

6g

Bắc tế tân

6g

Tần giao

6g

Quế tâm

6g

Phòng phong

6g

Xuyên khung

6g

Nhân sâm

6g

Đương qui

4g

Bạch thược

4g

Thục địa

4g

Xuyên ngưu tất

6g

Bạch phục linh

6g

Cam thảo

4g

a) Phép dùngNếu không có  Tang ký sinh, thay bằng Tục đoạn; Đỗ trọng bỏ bì, sắt ra, sao với nước gừng; Xuyên ngưu tât tẩm rượu; Xuyên khung tẩy rượu; Cam thảo chích; Đương quy tẩy rượu, Bạch thược sao rượu; Thục địa hoàng tẩy rượu, có phương thay bằng Can địa hoàng. Có phương không lấy Cam thảo, có Tục đoạn, có phương lấy Phụ tử, không có Ký sinh, Nhân sâm, Cam thảo, Đương quy. Dùng 2 chén lớn nước cho thêm Sinh khương từ 3 đến 5 miếng, sắc còn 8 phân, bỏ xác, uống nống trước khi ăn. Nếu khí hư hại lợi, bỏ Địa hoàng.

b) Công dụng: Trị Can, Thận hư nhược hoặc lãnh; hay nằm chỗ ẩm thấp hoặc rửa chân rồi ra gió làm cho Thấp độc tấn công vào trong, lưng và đùi co vặn, gân cốt rút đau, hoặc đứng trước gió hóng mát làn cho Phong tà xâm nhập vào chân và gối tạo thành chứng lãnh tý…phụ nữ sinh sản lưng bụng bị hàn, đau bụng, không xoay trở được, chân tay  không co duỗi được…

23) Bình vị tán

This entry was posted in Sức Khỏe, Đời Sống. Bookmark the permalink.